Tham khảo Tonokawa_Yūto

  1. 1 2 3 4 5 “Tonokawa Yūto's visual novel contributions” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2007. 
  2. 1 2 3 4 “Rewrite visual novel official website” (bằng tiếng Nhật). Key. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2008. 
  3. “Key's official staff blog” (bằng tiếng Nhật). Key. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2008. 
  4. Tonokawa Yūto (ngày 7 tháng 7 năm 2008). “Answering Questions Journal” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2008. Tôi chỉ là một nhà văn không đủ năng lực. (自分は物書きしか能がないので...) 
  5. Tonokawa Yūto (ngày 7 tháng 7 năm 2008). “Answering Questions Journal 2” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2008. Thật bất ngờ. Tôi được biết rằng đây là căn hộ mà Maeda đã từng ở. (全く偶然なのですが、以前麻枝さんが住んでいたマンションと一緒だそうです。) 
  6. Tonokawa Yūto (ngày 7 tháng 7 năm 2008). “Answering Questions Journal” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2008. Tôi nghĩ rằng mình đã từng viết những thứ giống như truyện khi còn học bậc phổ thông, mặc dù chúng chỉ là những mẩu truyện ngắn. Thực tế là tôi vốn không thích đọc nhiều, nhưng khi còn học phổ thông tôi đã xem tiểu thuyết và văn học hiện đại. Ở trường trung học, không một ai khác ngoài tôi vào thư viện và xem những tác phẩm triết học của Kierkegaard hay Wittgenstein, hoặc sách dân gian của Yanagita Kunio và Orikuchi Shinobu. (小説というものを書き始めたのは、中学校の頃でしょうか。当事は今で言うSSといったレベルの短編が主でした。本は実はあまり読まないのですが、中学の頃はラノベや近代文学、高校の頃は図書室にあっても誰も読まないようなキルケゴールとかヴィトゲンシュタインの哲学書や、柳田國男、折口信夫の民俗学とかの本を読み漁っていました。) 
  7. Tonokawa Yūto (ngày 7 tháng 7 năm 2008). “Answering Questions Journal” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2008. Tôi từng muốn trở thành diễn viên lồng tiếng hay tác giả manga. Theo đuổi ước mơ, nhưng không thể làm được đến khi tôi bước vào ngưỡng cửa phổ thông và quyết tâm trở thành một nhà biên kịch. Liên quan đến những ước mơ của tôi, có lẽ tôi đã có thể đạt được khả năng làm những thứ liên quan đến việc kể các câu chuyện. (昔は声優か漫画家になりたかったんですけどね。ちなみにシナリオライターを志したのは高校に入ってからです。物語に携わる仕事ということで、その前の夢についても、達成できているのかもしれません。) 
  8. Tonokawa Yūto (ngày 7 tháng 7 năm 2008). “Answering Questions Journal” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2008. Những ngày còn là học sinh, I từng dùng KiriKiri engine và tự làm một quyển novel game mới. Thật tiếc phải nói rằng nó không có hình hay bất kì tiếng động nào, nhưng nó vẫn là một kinh nghiệm hữu ích. Bấy giờ tôi mới biết những thứ gì mà mã kịch bản và định dạng hiển thị, vì vậy theo một khả năng suy luận đơn giản... tôi tin rằng tiểu thuyết và mã kịch bản có những phong cách văn chương khác nhau. (学生時代は、吉里吉里というエンジンを使って、自主制作のノベルゲームを作っていました。残念ながら絵や音がなく公開には至りませんでしたが、これがとても役に立ってます。実際にゲームを作っておくと、スクリプトや表示形式など、基盤になることが理解できますので...小説とシナリオの文体の差異なども、肌で実感できると思います。) 
  9. Tonokawa Yūto (ngày 7 tháng 7 năm 2008). “Answering Questions Journal 2” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2008. Thực tế là ban đầu tôi xin làm thử việc cho các chi nhánh khác của Visual Art's và được chấp nhận. Vừa lúc Maeda đang tìm kiếm một người viết kịch bản và thế là tôi được nhận vào làm việc với Key. (実は当初はKeyではなくビジュアルアーツのほかのブランドの募集に応募していたのです。それがちょうどライターを探していた麻枝さんの目に止まり、Keyで仕事をしないかと声を掛けていただきました。) 
  10. Tonokawa Yūto (ngày 7 tháng 7 năm 2008). “Answering Questions Journal” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2008. Trước hết, có khả năng tôi đã lọt vào mắt xanh của ban giám khảo. Theo cách này, đơn xin việc của tôi dài tới 600 trang, nhưng lúc đó lại chưa có thị trường tiêu thụ cho loại kịch bản xoay quanh một cô gái trẻ, sau đó tôi đã phải điền lại một đơn xin việc bình thường. (直接の経緯は、ビジュアルアーツへの応募作が審査の方の目に留まったことです。ちなみに応募作は原稿用紙600枚超の、しかも少女が主人公の小説という業界では在り得ないものでした。その後ちゃんと別に正式な応募作を作ってあります。) 
  11. Tonokawa Yūto. “Answering Questions Journal” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2008. Bằng cách này, sau khi tốt nghiệp đại học, ngay lập tức tôi đã bắt tay vào làm việc với Key. (ちなみに大学を卒業後、すぐにKeyの仕事に携わることになりました。) 
  12. Tonokawa Yūto. “Answering Questions Journal” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2008. Theo tôi nghĩ, đã có một bước ngoặt lớn khi được tham gia vào Key. (やはり転機はKey入社です。) 
  13. Tonokawa Yūto (ngày 7 tháng 7 năm 2008). “Answering Questions Journal” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2008. Tôi nghĩ rằng ông ấy [Maeda] là người có ảnh hưởng số một trong cuộc đời tôi. Nếu Maeda không có ở đó lúc ấy, Tôi nghĩ rằng mình sẽ không bao giờ có được ngày hôm nay. (多分人生で一番影響を受けた人物だと思います。麻枝さんがいなかったら今の自分は確実にいなかったでしょうね。) 
  14. Tonokawa Yūto (ngày 7 tháng 7 năm 2008). “Answering Questions Journal” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2008. Ban đầu tôi phải làm việc với vai trò là người viết thuê như một trợ lý của Maeda, nhưng tôi đã được vào làm việc trong trụ sở chính do nhu cầu cấp bách sau khi kiểm tra bằng một vài câu hỏi. (元々は外注ライターとして麻枝さんの手伝いをする予定だったのですが、急遽ライターが社内に必要とのことで、色々と審査もあり入社することになりました。) 
  15. Tonokawa Yūto (ngày 7 tháng 7 năm 2008). “Answering Questions Journal 3” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2008. Từ việc gỡ lỗi cho Tomoyo After. (智代アフターのデバッグからです。) 
  16. Tonokawa Yūto (ngày 7 tháng 7 năm 2008). “Answering Questions Journal” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2008. Âm nhạc rất khó. (音楽は難しいですね。) 
  17. 1 2 Tonokawa Yūto (ngày 7 tháng 7 năm 2008). “Answering Questions Journal” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2008. Đối với những gì đã làm cho PS2, tôi có thể viết thêm một số kịch bản khác. Tôi đã hài lòng với Kanako và Takafumi. (PS2に移植になった際の追加シナリオを書かせていただいてます。河南子&鷹文は満足でした。) 
  18. “Getchu.com's yearly Bishōjo Game Ranking poll results for best overall game titles from 2007” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2008.